Tài liệu kỹ thuật

IRIG 106 thu thập dữ liệu số cho thử nghiệm bay

Trong quá trình bay thử nghiệm, dữ liệu bay được thu thập từ nhiều nguồn và có các định dạng khác nhau. Bao gồm dữ liệu cảm biến, dữ liệu điện tử hàng không, âm thanh và hình ảnh để phân tích chuyến bay. IRIG 106 tiêu chuẩn đã dùng để ghi và truyền tải dữ liệu này. Tuy nhiên để các nhóm thử nghiệm bay từ nhiều quốc gia làm việc được với nhau thì dữ liệu cần chuẩn hóa. Telemetry Group of the Range Commanders Council (RCC) đưa ra tiêu chuẩn IRIG 106, Chương 10, “Solid-State On-Board Recorder Standard” dùng để chuẩn hóa dữ liệu bay này.

Chương 10 đề cập giao diện, yêu cầu vận hành của thiết bị ghi dữ liệu số. Chương 10 cũng tham chiếu đến chương 4 Tiêu chuẩn điều chế mã xung (Pulse Code Modulation Standards), Chương 6 (Digital Cassette Helical Scan Recorder/Reproducer, Multiplexer/Demultiplexer, Tape Cassette, and Recorder Control and
Command Mnemonics Standards), Chương 9 Tiêu chuẩn Truyền thuộc tính dữ liệu đo (Telemetry Attributes Transfer Standard) và Chương 11 (Tiêu chuẩn Đinh dạng Gói dữ liệu Ghi Recorder Data Packet Format Standard).

Cấu trúc tệp tin

Trong Chương 10, cấu trúc tệp tin giao diện là tập con dựa trên tiêu chuẩn STANAG 4575 (Section 3, File Structure Definition). Cấu trúc tệp tin phù hợp với máy tính thông dụng và thiết bị lưu trữ thông dụng. Cấu trúc này không quy định các dữ liệu được lưu trữ vật lý trên thiết bị lưu trữ mà chuẩn hóa cách truy cập dữ liệu đã được lưu trữ qua giao diện tải dữ liệu. Nhà sản xuất có thể lưu trữ dữ liệu trên bất kỳ thiết bị vật lý nào, trong nhiều thư mục miễn là cấu trúc hệ thống tệp tin thấy được qua giao diện tải dữ liệu xuống như quy định trong Chương 10 phần 10.5.

Các thành phần cấu trúc tệp tin được quy định

- Cách tổ chức dữ liệu: cây thư mục và tệp tin dữ liệu.

- Định nghĩa thư mục.

- Định nghĩa dữ liệu.

Cấu trúc thư mục

Định nghĩa Định dạng dữ liệu

Chương 10 quy định cách dữ liệu từ thiết bị đo trên chuyến bay thử nghiệm được ghép kênh, chèn nhãn đồng bộ thời gian, và lưu trữ trên thiết bị. Phần này chủ yếu được quy định ở mục 10.6. ĐỊnh dạng dữ liệu ghi sử dụng cho thiết bị ghi sử dụng truy cập ngẫu nhiên kỹ thuật số, bộ nhớ trạng thái rắn. Ngoài cấu trúc tệp tin, chương 10 còn quy định định dạng dữ liệu và các đóng gói gói tin thu được từ bus MIL-STD-1553, bus  ARINC429, PCM (chỉ 1 định dạng), Tương tự (analog), máy tính tạo ra, hình ảnh (chỉ 1 định dạng), UART, IRIG time, video (MPEG2). Chương 10 cũng quy định cách đóng gói gói tin theo thời gian dành cho các định dạng dữ liệu mới.

Tổng quan Định dạng Gói Dữ liệu

IRIG 106 Chương 10 quy định dữ liệu được chia thành các gói, với cấu trúc bên trong chỉ rõ kênh sử dụng (ví dụ kênh 4) và kiểu dữ liệu (ví dụ như MIL-STD-1553). Hình 2 là tổng quan cấu trúc gói dữ liệu IRIG 106. Mỗi gói tin bắt đầu với phần header xác định kênh và kiểu dữ liệu, số thứ tự tăng dần 8 bít đánh dấu gói tin, độ dài gói tin, thời gian cho bit đầu tiên gói tin và mã kiểm tra checksum. Theo sau phần header gói tin là tùy chọn header gói tin thứ hai.

IRIG 106 định dạng gói tin tổng quan 

 Hình 2 - Định dạng gói tin tổng quan.

Gói tin đầu tiên là Setup Record sẽ được quy định theo "“Computer Generated Data Packet, Format1 Setup Record”. Nó miêu tả phần cứng, phần mềm, cấu hình kênh để truyền các gói tin còn lại. Độ dài gói tin này không quá 134,217,728 bytes.

Với các gói tin tiếp theo gói tin Setup Record, sẽ có 2 giới hạn:

(1) Kích thước không vượt quá  524,288 bytes. Bao gồm cả Packet Header, Packet Body, Packet Trailer, và tùy chọn Packet Secondary Header.

(2) Gói tin không quá  100ms dữ liệu.

Với dữ liệu thu thập bị vượt quá 2 giới hạn này, dữ liệu phải được chia thành nhiều gói tin sử dụng bộ đếm thứ tự gói tin. 

Sau đây là miêu tả các trường trong Định dạng Gói tin Tổng quan.

Packet Sync Pattern đánh dấu điểm bắt đầu gói tin. Nó có dạng 16-bit chứa giá trị cố định "EB25"h.

Channel_ID xác định kênh được theo dõi và thu thập, tất cả các kênh trong hệ thống phải có Channel_ID  duy nhất, giá trị "0000"h được dành dùng riêng. Ví dụ nếu bộ thu 8 kênh MIL-STD-1553 Channel_ID tương ứng có giá trị từ 0001’h đến ‘0008’h.

Trường Data Length và Packet Length có độ dài 4 bytes. Data Length chỉ độ dài của tổng các trường Channel-Specific Data, Intra- Packet Time Stamp, và Intra-Packet Data Header. Trường Packet Length có giá trị bằng Data Length cộng thêm số byte Packet Header,  Secondary Packet Headers (nếu dụng), and Packet Trailer (nếu dùng). Nếu không dùng trường Secondary Packet Header và Packet Trailer, Packet Length bằng Data Length cộng thêm 24 byte.

Trường Header Version với độ dài 1 byte chỉ phiên bản của IRIG 106 Chương 10. Sequence Number độ dài 1 byte chỉ số thứ tự gói tin. Số thứ tự này tăng dần 1 đơn vị cho mỗi gói tin của kênh tương ứng, và chuyển từ ‘FF’h sang ‘00’h sau khi 256 gói tin được xử lý qua mỗi kênh.

Trường 1 byte Packet Flags chỉ ra định dạng gói tin. Các bit trong trường chỉ ra việc có dùng tùy chọn Packet Secondary Header, định dạng đồng bộ thời gian, báo lỗi tràn dữ liệu, trường sửa sai checksum có được dùng hay không và độ dài là 8, 16, hoặc 32 bit. 

Trường 1 byte Data Type chỉ ra định dạng dữ liệu trong gói tin. IRIG 106-04 Chương 10 có 12 định dạng dữ liệu khác nhau bao gồm: 

Giá trị Packet

Header

 

Tên kiểu dữ liệu

Miêu tả kiểu dữ liệu

0x00

Computer-Generated Data, Format 0

User-Defined

0x01

Computer-Generated Data, Format 1

Setup Record

0x09

PCM Data, Format 1

Chapter 4, 7, or 8

0x11

Time Data, Format 1

RCC/Global Positioning System

(GPS)/Relative Time Counter (RTC)

0x19

MIL-STD-1553 Data, Format 1

MIL-STD-1553B Data

0x21

Analog Data, Format 1

Analog Data

0x29

Discrete Data, Format 1

Discrete Data

0x30

Message Data, Format 0

Generic Message Data

0x38

ARINC-429 Data, Format 0

ARINC-429 Data

0x40

Video Data, Format 0

MPEG-2/H.264 Video

0x48

Image Data, Format 0

Image Data

0x50

UART Data, Format 0

UART Data